Vương mỹ nhân (Hán Linh Đế)
Linh Hoài Vương hoàng hậu 靈懷王皇后 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hán Hiến Đế sinh mẫu | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | ? Hàm Đan | ||||||||
Mất | 9 tháng 4 năm 181 Lạc Dương | ||||||||
An táng | 7 tháng 2 năm 194 Văn Chiêu lăng (文昭陵) | ||||||||
Phu quân | Hán Linh Đế Lưu Hoành | ||||||||
Hậu duệ | Hán Hiến Đế Lưu Hiệp | ||||||||
| |||||||||
Tước hiệu | [Mỹ nhân; 美人] [Hoàng hậu; 皇后] (truy phong) |
Linh Hoài Vương hoàng hậu (chữ Hán: 靈懷王皇后; ? - 9 tháng 4 năm 181), cũng gọi Hiếu Linh Vương mỹ nhân (孝靈王美人), là một phi tần của Hán Linh Đế Lưu Hoành, và là sinh mẫu của Hán Hiến Đế Lưu Hiệp trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Linh Hoài Vương hoàng hậu, húy Vinh (榮)[1], người quận Hàm Đan (邯鄲郡; nay là Hàm Đan, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc). Tổ phụ là Vương Bao (王苞), làm đến Ngũ quan Trung lang tướng (五官中郎将), cha là Vương Chương (王章), trên bà có một anh trai tên Vương Bân (王斌). Thời Hán Linh Đế, Vương Vinh do tư sắc mỹ lệ, thông minh tài trí nên được lấy thân phận Lương gia tử nhập Dịch đình[2], phong đến Mỹ nhân, tước vị này chỉ sau Quý nhân trong số hậu cung (không tính vị trí độc tôn là Hoàng hậu), từ khi trở thành Mỹ nhân thì Vương thị cũng càng được ân sủng hơn trước[3].
Lúc ấy, Hoàng hậu Hà thị đã sinh con trai Lưu Biện nên dần trở nên cao ngạo, bản thân Hà hậu tính tình quật cường lại hay đối kị, trong cung không ai không sợ[4]. Vương mỹ nhân khi ấy hoài thai, sợ Hà hậu sát hại nên không dám nói, ngày thường uống thuốc để hoại thai, nhưng có một ngày bà nằm mơ thấy mình đang ôm mặt trời trên bụng, cho đó là điềm lành mà không hủy thai[5].
Năm Quang Hòa thứ 4 (181), tháng 3, ngày Quý Tị (tức ngày 2 tháng 4 dương lịch), Vương mỹ nhân sinh hạ Hoàng tử Lưu Hiệp. Hà hậu khi biết tin thì nổi giận cực điểm, bèn sai người ngầm độc chết Vương mỹ nhân. Khoảng 7 ngày sau, là ngày Canh Tý, Vương mỹ nhân chết, không rõ bao nhiêu tuổi[6][7].
Cái chết của Vương mỹ nhân khiến Linh Đế nổi giận cực điểm, toan muốn phế truất Hà hậu, nhưng nhóm hoạn quan tích cực khuyên can nên phải thôi[8]. Con trai Vương mỹ nhân là Lưu Hiệp chỉ mới sơ sinh, nên Linh Đế giao cho mẹ mình là Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu nuôi dưỡng, nên có biệt danh [Đổng hầu; 董侯][9]. Hán Linh Đế tiếc thương Vương mỹ nhân, nên có làm Truy đức phú (追德赋) cùng Lệnh nghi tụng (令仪颂) để tưởng nhớ[10].
Truy tôn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm Trung Bình thứ 6 (189), tháng 4, Hán Linh Đế băng hà, con trai của Hà hoàng hậu là Lưu Biện kế vị, tức Hán Thiếu Đế. Tháng 9 năm ấy, Đổng Trác vào kinh, phế Thiếu Đế, lập Trần Lư vương Lưu Hiệp kế vị, tức Hán Hiến Đế[11].
Năm Hưng Bình nguyên niên (194), Hán Hiến Đế cử hành nghi thức lên ngôi. Có quan viên tấu thỉnh Hiến Đế lập Hoàng hậu, Hiến Đế hạ chiếu nói:
“ |
朕禀受不弘,遭值祸乱,未能绍先,以光故典。皇母前薨,未卜宅兆,礼章有阙,中心如结。三岁之戚,盖不言吉,且须其后。 . Trẫm thiên chất cùng thiên tính không đủ lớn, gặp loạn họa mà không có thể kế thừa Tổ tông gia nghiệp. Hổ thẹn với tổ tông. Lúc trước Hoàng mẫu qua đời, không tính toán đến lăng tẩm viên trang, lễ nghi an táng cũng không vẹn toàn, trong lòng Trẫm cảm thấy xót xa lắm. Ba năm tang kỳ, không có cát sự, lập Hậu tạm thời để về sau hẵn xét đến vậy. |
” |
— Chiếu Hán Hiến Đế bác bỏ lập Hậu |
Sau đó, ngày 5 tháng 2, quan viên thỉnh truy tôn Vương mỹ nhân một thụy hiệu xứng đáng, là Linh Hoài hoàng hậu (靈懷皇后), Hiến Đế cả mừng đồng ý. Cùng năm ấy, ngày 7 tháng 2, đem Linh Hoài hoàng hậu cải táng Văn Chiêu lăng (文昭陵). Lễ nghi theo chiếu lệnh như Kính lăng của Hán Chương Đế, Cung lăng của Hán An Đế, phái anh của Linh Hoài hoàng hậu là Phụng xa Đô úy Vương Bân chủ trì[12][13]. Sau khi Vương Bân làm xong, được phong Chấp kim ngô, tước Đô Đình hầu (都亭侯), thực ấp 500 hộ. Khi chết, tặng Ấn thụ Tiền tướng quân, con trai là Đoan tập tước[14].
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 《后汉纪·后汉孝献皇帝纪卷第二十七》:甲申,改葬皇妣王氏,号曰灵怀皇后。后,邯郸人。祖苞治尚书,为五官中郎〔将〕。父章袭苞业,居贫不仕。有子二人,男曰斌,女曰荣。荣则后也。
- ^ 《后汉书·卷十下·皇后纪第十下》:美人丰姿色,聪敏有才明,能书会计,以良家子应法相选入掖庭。
- ^ 《后汉纪·后汉孝献皇帝纪卷第二十七》:后以选入掖庭,为美人,有宠妊身。
- ^ 《后汉书·卷十下·皇后纪第十下》:家本屠者,以选入掖庭。长七尺一寸。生皇子辩,养于史道人家,号曰史侯。拜后为贵人,甚有宠幸。性强忌,后宫莫不震慑。
- ^ 《后汉书·卷十下·皇后纪第十下》:时王美人任娠,畏后,乃服药欲除之,而胎安不动,又数梦负日而行。
- ^ 《后汉纪·后汉孝献皇帝纪卷第二十七》:遂生帝。何后恶之,鸠杀后。
- ^ 《太平御覽·皇親部三·孝靈王皇后》引司馬彪《續漢書》:(皇后光和)四年三月癸巳,生上。庚子,渴飲米粥,遂暴薨。
- ^ 《后汉纪·后汉孝献皇帝纪卷第二十七》:四年,生皇子协,后遂鸩杀美人。帝大怒,欲废后,诸宦官固请得止。
- ^ 《后汉纪·后汉孝献皇帝纪卷第二十七》:董太后自养协,号曰董侯。
- ^ 《后汉书·卷十下·皇后纪第十下》:帝愍协早失母,又思美人,作《追德赋》、《令仪颂》。
- ^ 《后汉书·卷九·孝献帝纪第九》:中平六年四月,少帝即位,封帝为勃海王,徙封陈留王。九月甲戌,即皇帝位,年九岁。
- ^ 《后汉书·卷九·孝献帝纪第九》:二月壬午,追尊谥皇妣王氏为灵怀皇后,甲申,改葬于文昭陵。
- ^ 《后汉书·卷十下·皇后纪第十下》:兴平元年,帝加元服。有司奏立长秋宫。诏曰:"朕禀受不弘,遭值祸乱,未能绍先,以光故典。皇母前薨,未卜宅兆,礼章有阙,中心如结。三岁之戚,盖不言吉,且须其后。"于是有司乃奏追尊王美人为灵怀皇后,改葬文昭陵,仪比敬、恭二陵,使光禄大夫持节行司空事奉玺绶,斌与河南尹骆业复土。
- ^ 《后汉书·卷十下·皇后纪第十下》:帝求母王美人兄斌,斌将妻子诣长安,赐第宅田业,拜奉车都尉。.........斌还,迁执金吾,封都亭侯,食邑五百户。病卒,赠前将军印绶,谒者监护丧事。长子端袭爵。